mức phụ cấp nuôi con sau ly hôn
cấp dưỡng theo quy định tại khoản 24 điều 3 luật hngđ 2014 là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không …
Tòa án quyết định mức cấp dưỡng nuôi con của cha, mẹ sau khi ly hôn dựa trên sự tính toán "những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con", cụ thể là bao nhiêu thì tùy thuộc vào "từng trường hợp cụ thể, và vào khả năng của mỗi bên" (Hướng
Tôi và chồng đã ly hôn được 02 năm, theo bản án ly hôn chồng tôi có nghĩa vụ cấp dưỡng 1.400.000 đồng/ tháng cho 02 con do tôi trực tiếp nuôi dưỡng. Nhưng mấy tháng vừa rồi anh ta lấy lý do dịch bệnh covid-19 nên mất việc và không có khả năng cấp dưỡng cho các con. Qua thông tin từ mấy người bạn cung cấp cho tôi thì anh ta vẫn đi làm bình thường.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: 1. Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau ly ôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật. 2.
Phương thức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn 4. Cơ sở pháp lý 1. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, trong đó khoản 2 quy định như sau: 2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
5. Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn a. Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn là bao nhiêu? Về mức cấp dưỡng nuôi con quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
H5 Ffcredit. Nếu quá mệt mỏi với thủ tục ly hôn, bạn có thể sử dụng dịch vụ luật sư hỗ trợ ly hôn nhanh chỉ trong O1 ngày với chi phí chỉ từ Liên hệ ngay hotline hoặc để được báo giá cụ thể. Trân trọng. Khi ly hôn, con cái được giao cho một bên bố hoặc mẹ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Vậy người còn lại có nghĩa vụ gì đối với con của họ? Họ có phải thực hiện cấp dưỡng cho con sau ly hôn? Mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn là bao nhiêu? Đây là câu hỏi mà rất nhiều người đặt ra trên thực tế. Hiểu được những vướng mắc này, Luật Quang Huy xin gửi đến bạn những quy định mới nhất về vấn đề mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn theo pháp luật hiện hành. 1. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn2. Mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn3. Phương thức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn4. Cơ sở pháp lý 1. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, trong đó khoản 2 quy định như sau 2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Theo quy định này, một bên không thực hiện việc nuôi con khi ly hôn sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Việc pháp luật đặt ra vấn đề cấp dưỡng là nhằm đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho người con. Ly hôn không làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con. Cha mẹ vẫn có nghĩa vụ chăm sóc, chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người công dân có ích cho xã hội. Việc thực hiện cấp dưỡng sau ly hôn cho con vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của cha mẹ đối với việc chăm sóc, giáo dục con. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng, việc cấp dưỡng chỉ đặt ra với trường hợp khi ly hôn mà con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình có quy định về mức cấp dưỡng cụ thể như sau 1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. 2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Theo quy định này, mức cấp dưỡng cho con sau ly hôn được xác định theo một trong hai cách như sau Do hai bên thỏa thuận Hai bên cha mẹ có thể thỏa thuận với nhau về số tiền cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn. Việc thỏa thuận này phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người thực hiện cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của con để đảm bảo tốt nhất quyền lợi của con. Do Tòa án xác định Trong trường hợp hai bên không thể thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án xác định mức cấp dưỡng cho con khi ly hôn. Tòa án cũng sẽ dựa trên thu nhập lao động thực tế của người thực hiện cấp dưỡng và xác minh nhu cầu của con để xác định mức cấp dưỡng. Bên cạnh đó, cũng cần lưu ý, mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn có thể được thay đổi khi có lý do chính đáng. Các bên có thể thỏa thuận về việc thay đổi mức cấp dưỡng. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì các bên yêu cầu Tòa giải quyết. 3. Phương thức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn Theo quy định tại điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Phương thức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn thực hiện như thế nào cũng do vợ chồng thỏa thuận. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án xem xét điều kiện của người có nghĩa vụ cấp dưỡng để quyết định phương thức cấp dưỡng nuôi con cho phù hợp. Trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì các bên thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng và tạm ngừng cấp dưỡng. Tòa án tôn trọng sự thỏa thuận này. Nếu các bên không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. 4. Cơ sở pháp lý Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Trên đây là toàn bộ các quy định mới nhất của pháp luật về mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn mà chúng tôi cung cấp đến bạn. Mọi thắc mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tư vấn luật hôn nhân và gia đình qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được giải đáp cụ thể hơn. Trân trọng ./.
Quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng sau khi ly hôn ảnh minh họa 1. Quyền nuôi con sau khi ly hôn Theo Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014, sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. 2. Điều kiện thay đổi quyền nuôi con sau khi ly hôn Sau khi ly hôn, vợ chồng có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con hoặc nuôi con theo quyết định của Tòa án. Tuy nhiên, người trực tiếp nuôi con có thể được thay đổi khi có các căn cứ được quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình 2014, cụ thể - Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con; - Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Lưu ý Đối với con từ đủ 07 tuổi trở lên, việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con. Đối với trường hợp người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện thì cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con bao gồm - Cha, mẹ; - Người thân thích; - Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; - Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; - Hội liên hiệp phụ nữ. 3. Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn Theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2014, cấp dưỡng được hiểu là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu. Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình 2014, sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Từ đó, có thể xác định nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thuộc về người không trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng này sẽ kéo dài đến khi người con đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình. 4. Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn Điều 116 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định mức cấp dưỡng có thể được thỏa thuận giữa người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó. Tức là người không trực tiếp nuôi con có thể thỏa thuận mức cấp dưỡng với con hoặc với người đang trực tiếp nuôi con. Cũng theo điều luật này, mức cấp dưỡng được xác định căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng. Tuy nhiên, nếu các bên không tự thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Bên cạnh đó, mức cấp dưỡng này cũng có thể thay đổi do thỏa thuận của các bên, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Hiện nay, chưa có văn bản quy định cụ thể mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn nên để xác định mức cấp dưỡng cụ thể, Tòa án thường căn cứ vào chứng từ, hóa đơn,... liên quan đến chi phí hợp lý để nuôi dưỡng, chăm sóc con và thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng. Thu Trang Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Hôn nhân và gia đình là một trong những chế định quan trọng của nước ta, theo đó, ly hôn được xem là vấn đề cốt lõi và được nhiều người quan tâm ở pháp luật này. Khi ly hôn, các bên buộc phải thỏa thuận và thống nhất về việc nuôi con chung. Trường hợp không giải quyết được thì Tòa án sẽ phân chia dựa trên các căn cứ nhất định. Vậy, riêng với vấn đề phải chu cấp cho con bao nhiêu là đủ sẽ được ACC giải đáp trong bài viết về khi ly hôn phải chu cấp cho con bao nhiêu?Con chung là một trong những vấn đề cần giải quyết khi ly hôn1. Quy định của pháp luật về vấn đề cấp Về nghĩa vụ cấp dưỡngNghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột. Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác. Theo đó– Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.– Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.– Trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để cấp dưỡng cho con thìAnh, chị đã thành niên không sống chung với em có nghĩa vụ cấp dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi đã thành niên không sống chung với anh, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh, chị không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người cấp đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại trong trường hợp ông bà không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡngCô, dì, chú, cậu, bác ruột không sống chung với cháu ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đã thành niên không sống chung với cô, dì, chú, cậu, bác ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cô, dì, chú, cậu, bác ruột trong trường hợp người cần được cấp dưỡng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên còn lại có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của Về mức cấp dưỡngMức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vàoThu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡngVà nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡngNếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể được thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải Về phương thức cấp dưỡngViệc cấp dưỡng có thể được thực hiện một lần họăc định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải Các trường hợp cấp dưỡng– Trong trường hợp một người có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhiều ngườiNgười cấp dưỡng và những người được cấp dưỡng thỏa thuận với nhau về phương thức và mức cấp dưỡng phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của những người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết– Trong trường hợp nhiều người cùng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều ngườiNhững người này thỏa thuận với nhau về phương thức và mức đóng góp phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của mỗi người và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyếtCăn cứ vào những quy định ở trên, có thể thấy rằng, pháp luật về Hôn nhân và gia đình không quy định về con số cụ thể liên quan đến mức cấp dưỡng mà chỉ quy định về việc căn cứ để xác định mức đó. Như vậy, việc cấp dưỡng sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên. Khi không có thỏa thuận thì Tòa án sẽ đứng ra giải quyết dựa trênThu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡngVà nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡngNếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải thời, khi nhìn nhận việc cấp dưỡng là không hợp lý, số tiền cấp dưỡng lớn so với khả năng của mình thì hoặc lý do chính đáng khác thì mức cấp dưỡng có thể được thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải đó, người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo gồmNgười được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó;Người thân thích;Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;Hội liên hiệp phụ Không cấp dưỡng cho con bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 54, Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình và Điều 186 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì khi không cấp dưỡng cho con tùy theo tính chất hành vi, sẽ bị– Xử phạt hành chínhPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ đồng đến đồng khi “Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật; Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.”– Phạt hình sựPhạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của BLHS”Trên đây là toàn bộ tư vấn của ACC liên quan đến vấn đề ly hôn phải chu cấp cho con bao nhiêu tới quý khách hàng. Khi có nhu cầu, liên hệ với ACC để nhận những thông tin tư vấn chi tiết qua tổng đài hoặc số zalo 084 696 7979, mail info ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
Mức cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn là bao nhiêu? Trường hợp hai vợ chồng không thoả thuận được mức cấp dưỡng thì toà án sẽ tính như thế nào? Vợ chồng tôi lấy nhau được 3 năm và có với nhau 1 con gái. Hiện nay con tôi đã được 26 tháng tuổi thì chồng tôi viết đơn ly hôn. Anh ta nộp đơn lên tòa, toà án đã hòa giải nhưng không thành và đang định ngày xét xử. Tuy nhiên sau khi nộp đơn tôi mới biết chồng tôi chỉ đồng ý chu cấp tiền nuôi con cho tôi là 2,5 triệu/1 tháng, tôi nuôi con trong khi tiền lương của anh ta tôi biết là đến 10 triệu/1 tháng. Tôi có yêu cầu anh ta chu cấp con số tiền là 3,5 triệu/1 tháng, vì còn nhỏ phải tiêu tốn rất nhiêu tiền nhưng anh ta không đồng ý. Và nếu như không được số tiền trên thì số tiền cấp dưỡng sau khi ly hôn tối đa mà tôi có thể nhận được là bao nhiêu ạ. Nhờ luật sư tư vấn giúp! Mục lục bài viết Mức cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn là bao nhiêu? 1. Nghĩa vụ nuôi con và cấp dường, thăm non của cha mẹ khi ly hôn 2. Nếu không thoả thuận được, toà sẽ quay về mức ấn định là 1/2 của mức lương cơ sở có đúng không? 3. Mức lương tối thiểu vùng từ năm 2020 đối với người lao động » Luật sư tư vấn ly hôn 1. Nghĩa vụ nuôi con và cấp dường, thăm non của cha mẹ khi ly hôn – Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau “1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.” – Khi vợ chồng đã đồng ý giao con cho vợ hoặc chồng nuôi, vì vậy người còn lại có nghĩa vụ phải cấp dưỡng nuôi con, quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đinh 2014 như sau “Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn 1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi. 2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. 3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 không quy định mức cấp dưỡng tối thiểu hiện nay hay mức cấp dưỡng tối đa là bao nhiêu mà pháp luật cụ thể là chỉ quy định chung tại Điều 116 như sau “Điều 116. Mức cấp dưỡng 1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. 2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.” Như vậy, việc bạn yêu cầu chồng/ vợ bạn thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng là đúng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, về mức cấp dưỡng là 4 triệu đồng/ tháng cho cháu thì bạn phải đưa ra được các căn cứ chứng minh rằng số tiền trên là số tiền vừa đủ để đảm bảo cho các nhu cầu thiết yếu để nuôi con Như tiền dùng để cho con học hành, tiền ăn, và tiền sinh hoạt phí cần thiết khác để có thể nuôi con một cách tốt nhất. Ngoài ra, bạn cũng cần chứng minh rằng khả năng tài chính của người cấp đủ để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng này một cách thường xuyên. Như bạn nói rằng chồng bạn lương 10 triệu đồng/tháng nhưng còn tiền dùng để chi tiêu cho các khoản sinh hoạt phí cần thiết của chồng bạn nữa. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được, Tòa án vẫn cho phép ly hôn nhưng sẽ cân đối để quyết định về mức cấp dưỡng phù hợp với quyền và lợi ích của các bên trên thực tế. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Thông thường thực tế Toà án thường ấn định mức cấp dưỡng dao động 15-30% mức thu nhập của người cấp dưỡng. 2. Nếu không thoả thuận được, toà sẽ quay về mức ấn định là 1/2 của mức lương cơ sở có đúng không? Tư vấn, câu hỏi của bạn được quy định tại khoản 2, phần III của Công văn số 24/1999/KHXX ngày 17/3/1999 của Tòa án nhân dân tối cao, như sau “Toà án phải xem xét đến khả năng kinh tế nói chung và thu nhập nói riêng của người phải đóng góp phí tổn cũng như khả năng kinh tế nói chung và thu nhập nói riêng của người nuôi dưỡng con. Trong đó mức đóng góp phí tổn nuôi dưỡng, giáo dục con tối thiểu không dưới 1/2 một phần hai mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm xét xử sơ thẩm đối với một người con”. 3. Mức lương tối thiểu vùng từ năm 2020 đối với người lao động Điều 3. Mức lương tối thiểu vùng Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau a Mức đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I. b Mức đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II. c Mức đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III. d Mức đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV. » Nghị định 90/2019/NĐ-CP mức lương tối thiểu vùng năm 2020 » Luật sư tranh tụng vụ án ly hôn tại Tòa án Tư vấn mức cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn
Tôi và vợ đã ly thân được nửa năm và đang có 1 bé gái 1 năm tuổi, nếu ly hôn thì con sẽ do mẹ nuôi. Tôi muốn biết, trường hợp ly hôn thì tôi phải cấp dưỡng một tháng cho con bao nhiêu? Tôi có được thay đổi quyền cấp dưỡng sau khi ly hôn không? Mong được hỗ trợ. Xin cảm ơn. Nghĩa vụ cấp dưỡng con sau ly hôn thuộc về ai? Mức cấp dưỡng cho con sau ly hôn được xác định như thế nào? Có được thay đổi quyền cấp dưỡng sau ly hôn không? Nghĩa vụ cấp dưỡng con sau ly hôn thuộc về ai?Căn cứ Điều 58 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn như sau"Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hônViệc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này."Căn cứ Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người cứ Mục 11 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP quy định về việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn như sau- Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Đây là nghĩa vụ của cha, mẹ; do đó, không phân biệt người trực tiếp nuôi con có khả năng kinh tế hay không, người không trực tiếp nuôi con vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi Trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cấp dưỡng vì lý do nào đó thì Toà án cần giải thích cho họ hiểu rằng việc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con là quyền lợi của con để họ biết nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con. Nếu xét thấy việc họ không yêu cầu cấp dưỡng là tự nguyện, họ có đầy đủ khả năng, điều kiện nuôi dưỡng con thì Toà án không buộc bên kia phải cấp dưỡng nuôi vậy, người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Trong trường hợp người trực tiếp nuôi con có khả năng, điều kiện và không cần cầu cấp dưỡng cho con thì không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cấp dưỡng cho con sau ly hôn là bao nhiêu? Mức cấp dưỡng cho con sau ly hôn được xác định như thế nào?Căn cứ Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về mức cấp dưỡng như sau"Điều 116. Mức cấp dưỡng1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết."Và theo Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về phương thức cấp dưỡng như sau"Điều 117. Phương thức cấp dưỡngViệc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết."Có được thay đổi quyền cấp dưỡng sau ly hôn không?Căn cứ Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau- Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây+ Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;+ Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con+ Người thân thích;+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;+ Hội liên hiệp phụ đó, quyền cấp dưỡng được thay đổi khi đáp ứng một trong các điều kiện trên. Như vậy, khi ly hôn, bạn và vợ cần thỏa thuận với nhau về mức cấp dưỡng nuôi con và yêu cầu Tòa công nhận thỏa thuận này. Trong trường hợp bạn muốn giành lại con thì bạn thỏa thuận với vợ về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con hoặc bạn phải chứng minh bạn có đủ điều kiện và khả năng nuôi dưỡng con tốt hơn vợ.
mức phụ cấp nuôi con sau ly hôn